TT Sữa ở Việt nam
Thị trường sữa và sản phẩm: Nhiều biến động
Biến động
So với cùng kỳ năm 2010, giá sữa tại các thị trường hiện đã tăng từ 21,3 -27,9%, riêng sữa nguyên kem tăng nhẹ từ 1,3 – 2,5%) và so với với cuối tháng 12/2010 tăng từ 10,5 – 15,8% còn sữa bột gầy tăng tới 31,9%.Trong nước sau 5 tháng liên tiếp tăng, thị trường sữa trong tháng 6 đã có xu hướng ổn định. Giá sữa các loại đã thiết lập một mặt bằng giá mới.
So với tháng 12/2010, giá thu mua sữa tươi tăng 13,8 – 17,9%, giá sữa bột nhập khẩu và sản xuất trong nước cũng tăng trung bình từ 5 -18%.
Tuy nhiên, đến tháng 6/2011, giá sữa trong nước đã ổn định ở mức cao do giá sữa thế giới giảm và tác động tích cực của chương trình bình ổn tại một số thành phố lớn. Thời gian tới, dự báo giá sữa tiếp tục đứng ở mức cao.
Nửa năm nhập khẩu sữa gần nửa tỉ đô la
Theo số liệu thống kê của hải quan, hai quí đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 409,5 triệu đô la mặt hàng sữa và sản phẩm sữa, tăng 14,85% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó tháng 6/2011, đã nhập 82,7 triệu đô la, giảm 6,8% so với tháng liền kề, nhưng tăng 28,46% so với tháng 6/2010.
Về thị trường nhập khẩu, 6 tháng đầu năm nay Việt Nam có thêm thị trường nhập khẩu mặt hàng này đó là thị trường Ấn Độ với kim ngạch là 810,8 nghìn đô la.New Zealand vẫn là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6 là 26,1 triệu đô la, tăng 1,32% so với tháng liền kề, tăng 90,78% so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu hai quí đầu năm 2011 nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này lên 122,9 triệu đô la, chiếm 30% thị phần, tăng 55,37% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ với lượng nhập trong tháng là 18,2 triệu đô la, giảm 14,1% so với tháng 5, nhưng tăng 34,76% so với tháng 6/2010. Tính đến hết tháng 6, Việt Nam đã nhập khẩu 101,3 triệu đô la sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Hoa Kỳ, chiếm 24,7% thị phần, tăng 72,87% so với 6 tháng năm 2010.
Nhìn chung 2 quí đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều giảm về kim ngạch , chỉ có một số thị trường tăng trưởng so với cùng kỳ đó là: Úc (tăng 46,6%); Pháp (tăng 41,43%); Đức (tăng 164,24%) và Philippines (tăng 12,18%).
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 6 tháng đầu năm 2011 (ĐVT: Đô la)
Thị tường |
Kim ngạch nhập khẩu tháng 6/2011 |
Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2011 |
% tăng giảm KN So với T6/2010 |
% tăng giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng KNNK |
82.749.940 |
409.537.458 |
28,46 |
14,85 |
New Zealand |
26.176.465 |
122.919.898 |
90,78 |
55,37 |
Hoa Kỳ |
18.262.055 |
101.362.256 |
34,76 |
72,87 |
Hà Lan |
7.993.734 |
44.350.426 |
-11,30 |
-27,96 |
Úc |
1.523.246 |
22.867.779 |
31,73 |
46,60 |
Thái Lan |
4.399.246 |
15.821.451 |
42,11 |
-6,81 |
Pháp |
3.907.302 |
13.829.267 |
349,83 |
41,43 |
Ba Lan |
2.470.942 |
12.725.565 |
0,39 |
-3,84 |
Đức |
3.986.237 |
10.503.059 |
424,78 |
164,24 |
Đan Mạch |
232.565 |
4.774.459 |
-68,35 |
-45,57 |
Hàn Quốc |
874.853 |
4.197.341 |
-21,60 |
-10,27 |
Tây ban Nha |
379.899 |
4.082.382 |
-56,59 |
-27,27 |
Philippines |
950.056 |
2.691.949 |
-15,01 |
12,18 |
Malaysia |
346.269 |
2.243.881 |
-56,86 |
-76,00 |