TT Sữa & nguyên liệu SXTĂ gia súc Thế Giới
Hàng hóa thế giới sáng 12-4: Dầu hồi phục sau số liệu về tồn kho, vàng giảm
Bông tăng gần 2% do hoạt động mua bù trong bối cảnh chính phủ Mỹ dự báo tồn trữ bông toàn cầu cao kỷ lục, còn cacao và và cà phê tăng bởi phản ứng từ trận động đất mạnh ở Indonesia khiến quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ 3 thế giới này phải cảnh báo sống thần.
Ngũ cốc cũng tăng giá nhẹ, được hỗ trợ bởi USD giảm giá và lo ngại về thời tiết lạnh ở vành đai trồng lúa mì Mỹ, còn đậu tương giảm giá phiên thứ 3 liên tiếp bởi các nhà đầu tư thu tiền về sau khi giá cao kỷ lục 7 tháng phiên trước đó.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,55% lên 302,10 điểm sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ 20-12 là 300,45 phiên trước đó.
Các thị trường dầu tăng giá trở lại, mặc dù báo cáo cho thấy tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng 2,8 triệu thùng trong tuần qua – vượt dự kiến, bởi Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ thông báo tồn trữ xăng và các sản phẩm chưng cất giảm mạnh. EIA cũng báo cáo nhập khẩu dầu thô giảm.
“Tồn trữ các sản phẩm dầu lọc và nhập khẩu dầu thô đều giảm mạnh đã hỗ trợ giá dầu tăng”, John Kilduff, nhà phân tích thuộc Again Capital LLC ở New York cho biết.
Dầu Brent kỳ hạn tại London giá tăng 30 US cent lên 120,18 USD/thùng, hồi phục mạnh. Phiên trước đó giá đã giảm mạnh nhất kể từ 14-12.
Dầu thô Mỹ - thống trị trong chỉ số CRB – kết thúc ở mức giá 102,70 USD/thùng, tăng 1,68 USD từ mức thấp nhất 8 tuần phiên trước đó. Khoảng chênh lệch giá giữa 2 loại dầu giảm xuống còn 17,48 USD, từ mức 18,86 USD phiên trước đó.
Từ đầu năm tới nay giá khí gas đã giảm khoảng 33%. Hợp đồng kỳ hạn tháng 5 giá giảm 4,7 US cent hay 2,3% xuống 1,984 USD/mmBtu. Trong ngày có lúc giá xuống chỉ 1,976 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 1/2012.
Vàng giảm, đồng vững
Vàng giảm sau 4 phiên tăng giá, mặc dù đồng euro tăng và GFMS dự báo giá vàng sẽ tăng.
Vàng giao ngay giá giảm 0,2% xuống 1.657,16 USD/ounce. Vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 40 US cent xuống 1.660,30 USD/ounce.
Đồng duy trì ở mức thấp nhất gần 3 tháng, khoảng 8.000 USD/tấn, sau khi giảm 4% trong phiên trước đó, và các thương gia cảnh báo rằng lo ngại về tăng trưởng kinh tế Mỹ và Trung Quốc chậm lại sẽ tiếp tục đè nặng lên thị trường các kim loại cơ bản.
Đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sở giao dịch Kim loại London (LME) giá hiện 8.018 USD/tấn, thấp nhất kể từ 16/1, trước khi hồi phục lên 8.040 USD/tấn. Tại New York, đồng kỳ hạn tháng 5 giá giảm 1,05 USD xuống 3,6395 USD/tấn sau khi giao dịch trong khoảng 3,6305 – 3,6730 USD/tấn.
Bông tăng giá
Bông tăng giá 3,2% và vượt mức trung bình 100 ngày bởi các nhà đầu tư mua mạnh. Bông kỳ hạn tháng 5 giá tăng 1,8% lên 91,38 US cents/lb sau khi đạt 92,62 US cent, mức tăng mạnh nhất kể từ 5/3.
Cacao kỳ hạn tăng trở lại từ mức thấp nhất 3 tháng, trong khi cà phê cũng tăng bởi phản ứng sau trận động đất dẫn tới cảnh báo sóng thần tại Indonesia – nước sản xuất cà phê lớn thứ 3 thế giới.
Đậu tương Mỹ giá giảm nửa phần trăm do hoạt động bán kiếm lời mạnh mẽ khi giá đạt mức cao kỷ lục 7 tháng phiên trước đó. Lúa mì vững do lo ngại thời tiết lạnh ở Mỹ đe dọa tới vụ gieo trồng lúa mì xuân và tới lúa mì vụ đông đang vào mẩy.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
+/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
102,57 |
1,55 |
1,5% |
3,8% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
119,97 |
0,09 |
0,1% |
11,7% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
1,984 |
-0,047 |
-2,3% |
-33,6% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1660,30 |
-0,40 |
0,0% |
6,0% |
Vàng kỳ hạn |
USD/ounce |
1658,55 |
-1,30 |
-0,1% |
6,1% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
363,95 |
-1,05 |
-0,3% |
5,9% |
Đồng London |
USD/tấn |
8040,15 |
10,15 |
0,1% |
5,8% |
Dollar |
|
79,748 |
-0,143 |
-0,2% |
-0,5% |
CRB |
|
302,100 |
1,650 |
0,6% |
-1,0% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
636,00 |
1,25 |
0,2% |
-1,6% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1422,00 |
-4,00 |
-0,3% |
18,6% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
628,00 |
2,25 |
0,4% |
-3,8% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
180,65 |
2,50 |
1,4% |
-20,8% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2103,00 |
39,00 |
1,9% |
-0,3% |
Đường thô |
US cent/lb |
23,95 |
0,08 |
0,3% |
3,1% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
31,521 |
-0,158 |
-0,5% |
12,9% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1584,30 |
-9,40 |
-0,6% |
12,8% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
636,60 |
-0,25 |
0,0% |
-3,0% |