TT Sữa & nguyên liệu SXTĂ gia súc Thế Giới

Thị trường các sản phẩm từ sữa Đài Loan -Phần 1

Theo Ủy ban nông nghiệp Đài Loan năm 2010, tổng khối lượng nhập khẩu các sản phẩm từ sữa đạt mức 139.127 tấn, tương đương khoảng hơn 500 triệu USD. Con số này tăng 3,3% về khối lượng và 29% về giá trị so với năm 2009.

Xét về giá trị trên tổng thị trường các sản phẩm từ sữa, sản phẩm sữa chua uống và sữa chua có thị phần lớn nhất, tiếp theo sữa tươi chiếm vị trí thứ hai. Tại Đài Loan, sữa nguyên chất được sản xuất trong nước thường được sử dụng để chiết xuất sữa tươi và các sản phẩm sữa chua uống, ngược lại các sản phẩm sữa bột, pho mát và bơ thường được nhập khẩu.

Đối với các sản phẩm nhập khẩu, nước cung cấp các sản phẩm từ sữa lớn nhất cho Đài Loan và New Zealand. Năm 2010, nước này chiếm tới 44,8% thị phần trên thị trường, giảm 3% so với năm trước. Nước xuất khẩu lớn thứ hai là Úc, chiếm 19,3% thị phần năm 2010, tăng 1% so với năm 2009. 

Cơ hội thị trường

Như đã phân tích ở trên, thị trường Đài Loan có xu hướng nhập khẩu các sản phẩm sữa bột, pho mát và bơ từ các nước khác. Do vậy, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu Việt Nam có thể nghiên cứu để phát triển các sản phẩm này. 

Môi trường cạnh tranh

Đài Loan đã nhập khẩu các sản phẩm từ sữa từ các nước rất có thế mạnh sản xuất các mặt hàng này như New Zealand, Úc và Hoa Kỳ. Đây là những nước đã tạo được thương hiệu đối với các sản phẩm từ sữa trên thị trường Đài Loan. Người tiêu dùng Đài Loan có niềm tin đối với chất lượng các sản phẩm này. Ngoài ra, các sản phẩm của New Zealand đã tạo được hình ảnh tốt và sự cạnh tranh về giá. 

Ngoài ra, Ủy ban xuất khẩu các sản phẩm từ sữa Hoa Kỳ đã chính thức thực hiện các biện pháp xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm từ sữa của họ sang nước này. So với New Zealand và Úc, tổng khối lượng nhập khẩu các sản phẩm từ sữa của Đài Loan từ Hoa Kỳ vẫn tương đối nhỏ. Tuy nhiên, Hoa Kỳ đã tạo được nhận thức về sản phẩm cho người tiêu dùng Đài Loan thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu của họ. 

Trong khi đó, doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn còn rất mới trên thị trường sản xuất và chế biến các sản phẩm từ sữa. Vì vậy, muốn xuất khẩu được sản phẩm này sang thị trường Đài Loan nói riêng cũng như các thị trường quốc tế khác, doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý vấn đề chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và tận dụng triệt để các ưu thế về chi phí, giá cả.

Các quy định thuế quan

Thuế suất đối với các sản phẩm sữa bột

Mã HS

Mô tả sản phẩm

Thuế suất

04021090

SMP

10%

04022190

WMP

10%

19011000

Sữa bột ăn liền

5%

19019021

Sữa bột đã qua sơ chế

12%

19019022

Các loại sữa bột khác

12%

Thuế suất đối với các sản phẩm từ sữa khác

Mã HS

Mô tả sản phẩm

Thuế suất

04061000

Pho mát tươi (chưa ủ chín hoặc chưa xử lý), kể cả pho mát whey và sữa đông dùng làm pho mát

5%

04062000

Pho mát đã xát nhỏ hoặc đã làm thành bột, của tất cả các loại

5%

04063000

Pho mát đã chế biến, chưa xát nhỏ hoặc chưa làm thành bột

5%

04064000

Pho mát vân xanh và pho mát khác có vân được sản xuất từ men Penicillium roqueforti

5%

04069000

Pho mát loại khác

5%

04011090

Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác, có hàm lượng chất béo, không vượt quá 1% tính theo trọng lượng

20%

04012090

Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác, có hàm lượng chất béo trên 1% nhưng không quá 6% tính theo trọng lượng

 

04013090

Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác, có hàm lượng chất béo trên 6% tính theo trọng lượng

 

04041090

Whey và Whey đã cải biến, đã hoặc chưa cô đặc hoặc pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác

5%

04012010

Sữa tươi (ngoại trừ sữa nguyên chất và sữa cừu và dê), chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác, có hàm lượng chất béo không quá 1% tính theo trọng lượng, dạng lỏng

15,6 đài tệ/ kg (TRQ)

04012020

Sữa (ngoại trừ sữa nguyên chất và sữa cừu và dê), chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác, có hàm lượng chất béo trên 1% nhưng không quá 6% tính theo trọng lượng

15,6 đài tệ/ kg (TRQ)

Nguồn: Cơ sở dữ liệu về thuế suất nhập khẩu của cơ quan hải quan Đài Loan 

Ghi chú: Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (TRQ) nghĩa là sản phẩm được phép nhập khẩu với thuế suất nhập khẩu thông thường đến hạn ngạch khối lượng hàng năm nhất định, từ đó sẽ bị cấm nhập khẩu thêm. 

Để có được các thông tin cập nhật nhất về thuế suất nhập khẩu, có thể tham khảo trang web của cơ quan hải quan Đài Loan tại địa chỉ http://www.customs.gov.tw

Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm

Các công ty xuất khẩu sản phẩm từ sữa sang Đài Loan cần lưu ý tuân thủ theo các quy định về Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của Sở y tế Đài Loan. Địa chỉ website http:// http://www.fda.gov.tw/eng/people_laws_list.aspx?time=1&classifysn=16.
Nguồn: vietrade.gov.vn
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác

Bảng giá

Dairy
Price
2011
Price
2011
Price
2010
Price
2010
Price
2010
Grains, Livestock & Hay
Price
2012
Price
2011
Price
2011
Price
2010