Các tỉnh phát triển ngành sữa

Chương trình Phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 P2

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4320/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)

II. MỘT SỐ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN CHĂN NUÔI BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Những mặt thuận lợi:

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010;

Mục tiêu đến năm 2015, nhu cầu tiêu thụ sữa bình quân đầu người là 21 lít/người/năm, trong đó khu vực Đông Nam Bộ chiếm 67,4% tổng công suất sản xuất sữa quy sữa tươi trong cả nước và 38% tự cung cấp nguồn sữa tươi trong nước.

Thực hiện Chương trình và chính sách chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, trong đó tập trung hình thành và phát triển những vùng sản xuất giống chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học để lai tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh.

Đa số người chăn nuôi bò sữa được trang bị kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi và khuynh hướng phát triển bò sữa theo hướng tăng quy mô, hình thành các trang trại chăn nuôi kết hợp với cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất.

Hệ thống thu mua sữa tươi nguyên liệu rộng khắp trên địa bàn, gắn kết chặt chẽ giữa người sản xuất và cả nhà máy tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Những khó khăn:

Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh; lao động trong nông nghiệp giảm dần; quy mô chăn nuôi nhỏ, phân tán, tận dụng còn chiếm tỷ lệ cao.

Diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai; tình hình dịch bệnh tại các địa phương chưa được kiểm soát tốt, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đang là đòi hỏi bức xúc của người tiêu dùng.

Nguyên liệu thức ăn còn lệ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành nông sản và hiệu quả sản xuất của nông dân.

Trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp dự báo sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt.

III. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển:

Phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng trang trại, công nghiệp, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; khai thác tối đa tiềm năng bò sữa, giảm tối đa các chi phí trung gian trong chăn nuôi bò sữa; cơ giới hóa, hiện đại hóa các khâu chăn nuôi.

Giữ vững vai trò là trung tâm cung cấp giống bò sữa cao sản; hình thành những vùng chăn nuôi tập trung, ổn định lâu dài, cung cấp sản phẩm sữa tươi an toàn.

2. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục nâng cao chất lượng con giống phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới, gắn với công tác kiểm định và chứng nhận đàn bò sữa theo các phương pháp tiên tiến, từng bước hình thành đàn hạt nhân mở của thành phố Hồ Chí Minh.

Đẩy mạnh các hình thức liên kết, hợp tác trong chăn nuôi bò sữa; chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang quy mô trang trại tập trung, công nghiệp, kiểm soát an toàn sinh học, chất lượng sữa và môi trường chăn nuôi tại nông hộ; mở rộng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.

Nhân rộng các mô hình khuyến nông chăn nuôi bò sữa hoàn chỉnh theo hướng cơ giới hóa, hiện đại hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ mới; củng cố các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa hoạt động theo hướng gắn kết sản xuất, dịch vụ với tiêu thụ; nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác giống, thú y, khuyến nông bò sữa.

3. Mục tiêu cụ thể:

Duy trì đàn bò sữa đến năm 2015 là 83.500 con, trong đó cơ cấu đàn cái sinh sản chiếm 70% và đàn cái vắt sữa chiếm 50% tổng đàn; trong đó xây dựng đàn hạt nhân mở chiếm 2 - 5% tổng đàn bò sữa thành phố có năng suất sữa trên 8.000 kg/con/năm. Sản lượng sữa tươi đạt 250.000 tấn/năm.

Kiểm định và chứng nhận chất lượng con giống theo tiêu chuẩn hiện hành. Phấn đấu đến năm 2015, năng suất sữa đạt bình quân 6.200 - 6.500 kg/con/năm; tuổi phối giống lần đầu 15 - 16 tháng; tuổi đẻ lứa đầu 24 - 25 tháng; khoảng cách 2 lứa đẻ 400 - 425 ngày; hệ số phối 2,8 - 3 lần/con; hàm lượng chất béo 4%, protein sữa 3,5%, vật chất khô 13 - 13,5%.

Khống chế được một số bệnh trên bò sữa như Lở mồm long móng, lao, Brucellosis, Leptospirosis và ký sinh trùng đường máu trên bò sữa; tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn và số lượng tế bào somatic trên 1.000.000 tế bào/ml không vượt quá 25% vào năm 2015. Được Cục Thú y công nhận thành phố Hồ Chí Minh an toàn bệnh sảy thai truyền nhiễm và lao trên đàn bò sữa.

Áp dụng các tiêu chí thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) trong chăn nuôi bò sữa tại nông hộ. Đưa vào vận hành trại trình diễn và thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Israel; xây dựng ít nhất 01 mô hình hợp tác xã chăn nuôi bò sữa đồng bộ từ cung cấp con giống, thức ăn TMR, các dịch vụ về gieo tinh, thú y, kiểm soát chất lượng và thu mua sữa cho các xã viên tham gia. Phấn đấu đến năm 2015, quy mô chăn nuôi bò sữa bình quân là 15 con/hộ.

Đến năm 2015, 65 - 67% hộ chăn nuôi bò sữa có hệ thống xử lý chất thải; tỷ lệ sử dụng khẩu phần TMR đạt 20- 25%; tỷ lệ cơ giới hóa, hiện đại hóa trong chăn nuôi bò sữa đạt 30 - 35%. Diện tích trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa đạt 4.090 ha.

Đào tạo 50 cán bộ chuyên sâu về các lĩnh vực giống, thú y, khuyến nông phục vụ chăn nuôi và quản lý giống bò sữa.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp nâng cao chất lượng con giống bò sữa thành phố:

Tổ chức bình tuyển cho 100% đàn bê cái trên 12 tháng tuổi; kiểm định, chứng nhận và đăng ký thương hiệu giống bò sữa; tuyển chọn và xây dựng
đàn hạt nhân mở theo các phương pháp giám định bò sữa của các nước
tiên tiến.

Nghiên cứu một số công thức lai từ nền của một số giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt đới (như giống Brahman, Sahiwal…) hoặc giống bò sữa khác (như giống Jersey), để tạo ra đàn bò lai hướng sữa có năng suất và chất lượng sữa cao, phù hợp với nhu cầu chế biến, tiêu dùng sữa và điều kiện khí hậu nhiệt đới.

Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra qua đời sau đối với các dòng tinh bò sữa kinh doanh trên địa bàn; nhập các dòng tinh cao sản chịu nhiệt, tinh phân biệt giới tính, nhằm tăng nhanh số lượng và chất lượng đàn cái vắt sữa.

Tiếp tục khuyến cáo người chăn nuôi loại thải những con bò có năng suất thấp, hoặc có các vấn đề về bệnh sinh sản… Hướng dẫn người chăn nuôi chọn lọc và phối giống các dòng tinh bò sữa thích hợp. Chuyển giao các phần mềm quản lý giống cho các trang trại chăn nuôi, hướng đến thiết lập hệ thống tích hợp dữ liệu từ cơ sở giống đến cơ quan quản lý giống.

Ứng dụng quản lý giống bò sữa theo các chương trình quản lý giống tiên tiến như đánh giá tiến bộ di truyền theo phương pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction) và chương trình cải thiện chất lượng đàn bò sữa (Dairy Herd Improvement - DHI). Chuẩn hóa hệ thống giống, sử dụng thống nhất hệ thống ghi chép trong công tác quản lý giống phục vụ cho việc đánh giá chất lượng giống. Nghiên cứu cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử; ứng dụng công nghệ gen trong xác định giới tính tinh, phôi.

Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh tinh bò sữa; thường xuyên kiểm tra tay nghề và chất lượng gieo tinh bò sữa của đội ngũ dẫn tinh viên hoạt động trên địa bàn thành phố.

2. Giải pháp khoa học, công nghệ trong chăn nuôi bò sữa:

Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong kiểm định giống, chăn nuôi, thú y, sữa nguyên liệu...; đồng thời nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, nhằm cải thiện năng suất, chất lượng con giống và sữa nguyên liệu.

Đẩy mạnh đầu tư cơ giới hóa, hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất; ứng dụng toàn diện và đồng bộ các kỹ thuật làm mát, giảm stress nhiệt, tạo sân vận động, không cầm cột (free stall, loose bam…), hệ thống vắt sữa, sử dụng TMR từng phần, từng đối tượng bò; xử lý chất thải và khai thác biogas. Ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác các dự án trại bò sữa An Phú - Củ Chi, trại trình diễn và thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Israel trong giai đoạn 2011 - 2015.

Nghiên cứu các chế phẩm, hoạt chất sinh học (interferon) bổ sung vào thức ăn chăn nuôi; ứng dụng công nghệ lên men, làm giàu dinh dưỡng cho các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò sữa quy mô công nghiệp; nghiên cứu công nghệ bảo quản sau chế biến để lưu giữ dinh dưỡng trong nguồn thức ăn xanh.

Nghiên cứu và ứng dụng các bộ kit chẩn đoán bệnh cho bò sữa như viêm vú, các bệnh về sinh sản; sản xuất các dược phẩm và vắc xin phòng bệnh cho bò sữa.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
thức ăn TMR; nghiên cứu và sản xuất các thiết bị phục vụ cơ giới hóa chăn nuôi.

3. Giải pháp thú y phục vụ bò sữa:

Củng cố và nâng cao năng lực mạng lưới thú y cơ sở và hệ thống
thông tin giám sát dịch bệnh trên đàn bò sữa, đảm bảo quản lý và giám sát
chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn bò sữa và diễn biến xuất nhập đàn tại nông hộ.

Tổ chức tiêm phòng định kỳ đối với bệnh Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng đảm bảo 100% trên diện tiêm và 80% tổng đàn, tỷ lệ bảo hộ trên đàn bò sữa đạt 80%. Giám sát và hỗ trợ người chăn nuôi trong chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, viêm vú tiềm ẩn và các bệnh sinh sản.

Quản lý, kiểm tra vệ sinh chăn nuôi, chất lượng sữa tươi tại nông hộ (đánh giá chất lượng, kháng sinh tồn dư, độc tố nấm trong sữa) và vệ sinh chuồng trại. Tập trung chuyển giao và tăng tỷ lệ người chăn nuôi bò sữa sử dụng có hiệu quả kỹ thuật CMT, sử dụng iodin sau khi vắt sữa trong kiểm soát viêm vú tiềm ẩn. Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật xét nghiệm một số chỉ tiêu cơ bản (vật chất khô, độ béo, đạm, nhiễm vi sinh trong sữa) cho các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa.

Xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh. Phấn đấu đến năm 2015, Cục Thú y công nhận thành phố Hồ Chí Minh an toàn bệnh sảy thai truyền nhiễm và bệnh lao trên đàn bò sữa thành phố.

Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chẩn đoán xét nghiệm và điều trị nhất là điều trị các bệnh sinh sản và phòng chống dịch bệnh trên đàn bò sữa. Quản lý chặt chẽ đội ngũ thú y tư nhân, dẫn tinh viên bò sữa trên địa bàn
thành phố.

4. Giải pháp về tổ chức sản xuất, xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu giống bò sữa thành phố:

Công bố công khai quy hoạch chi tiết vùng khuyến khích chăn nuôi trên địa bàn. Khuyến khích sản xuất giống bò sữa theo phương thức trang trại, công nghiệp, với hàm lượng cơ giới hóa và hiện đại hóa cao, nhằm giảm công lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và lợi nhuận.

Vận động người dân tận dụng nguồn đất trống và mạnh dạn chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi sữa. Xây dựng các khẩu phần thức ăn bò sữa phù hợp với từng giai đoạn sản xuất; khai thác nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm; khuyến khích tăng tỷ lệ sử dụng thức ăn ủ chua, các dạng protein by-pass, khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) trong chăn nuôi bò sữa, để nâng cao năng suất và giảm giá thành sản xuất.

Nhập, thử nghiệm và nhân rộng các giống cỏ mới có chất lượng và năng suất cao, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng; đồng thời liên kết hợp tác với các tỉnh để cung cấp nguyên liệu cho các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa, các nhà máy sản xuất TMR.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình chăn nuôi bò sữa đồng bộ, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong chăn nuôi bò sữa theo hướng tập trung thúc đẩy phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp, sản xuất hàng hóa, kiểm soát dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tái sử dụng nguồn năng lượng từ chất thải (biogas).

Hình thành và nâng cao năng lực các tổ hợp tác liên kết, các cụm
chăn nuôi bò sữa, các hợp tác xã theo hướng khép kín chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho xã viên. Phấn đấu đến năm 2015, vận động 50 - 60% hộ nuôi tham gia vào các loại hình hợp tác chăn nuôi; hình thành Hội bò sữa thành phố.

Phối hợp với các doanh nghiệp để thu mua, chế biến sữa, sản xuất thức ăn, thuốc thú y, trang thiết bị chăn nuôi. Mở rộng hệ thống trạm trung chuyển, điểm thu mua sữa tươi nguyên liệu, đảm bảo tiêu thụ toàn bộ lượng sữa cho người chăn nuôi.

Tăng cường cập nhật, quảng bá thông tin về tình hình chăn nuôi, thị trường con giống, nguyên liệu… trong nước và thế giới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu giống. Tổ chức hội chợ, hội thi giống bò sữa để người chăn nuôi, các doanh nghiệp tham gia giới thiệu, quảng bá con giống, các dịch vụ phục vụ chăn nuôi bò sữa. Giới thiệu địa chỉ các cơ sở cung cấp con giống tốt.

Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình sữa học đường, góp phần gia tăng và cải thiện về dinh dưỡng đối với người dân, nâng cao thể lực cho thế hệ trẻ.

5. Giải pháp đào tạo nhân lực ngành chăn nuôi bò sữa

Đào tạo ngắn hạn và khuyến nông nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại… để tự xây dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch sản xuất và quản lý đàn trại nông hộ.

Quy hoạch đào tạo trong nước và nước ngoài cho các nhà khoa học và
cán bộ có trình độ chuyên sâu về giống, dinh dưỡng, thú y, an toàn thực phẩm…

Tổ chức tham quan học tập các mô hình chăn nuôi bò sữa hiệu quả trong nước, ngoài nước.

6. Giải pháp chính sách:

Triển khai các cơ chế, chính sách về khuyến khích và hỗ trợ người chăn nuôi, nhằm nâng cao chất lượng đàn giống, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất, giúp người chăn nuôi nhanh chóng tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, phát triển kinh tế trang trại.

Nghiên cứu và xây dựng các chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức, hợp tác xã, cá nhân đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống bò sữa; đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hóa ngành chăn nuôi; hỗ trợ phát triển sản xuất nguyên liệu, cây thức ăn chăn nuôi… Hỗ trợ xây dựng các mô hình chăn nuôi bò sữa đồng bộ về tiến bộ mới trong chăn nuôi có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học.

V. TRIỂN KHAI CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Dự án “Nhập nội và cải thiện giống bò sữa trên địa bàn thành phố”:

Mục tiêu:

- Nhân nhanh đàn bò sữa cao sản của thành phố Hồ Chí Minh.

- Cung cấp con giống cao sản phù hợp với điều kiện nóng ẩm nhiệt đới cho thành phố và các tỉnh.

Nội dung:

- Nhập nguồn tinh phân biệt giới tính cao sản để phối cho đàn bò sữa hạt nhân có năng suất trên 8.000 kg/năm (1.000 con, tương ứng 12.000 liều).

- Nhập và quản lý các dòng tinh cao sản nhiệt đới, để cải thiện năng suất sữa và thay mới đàn bò vắt sữa hiện hữu có năng suất 7.000 - 8.000 kg/năm (8.000 con, tương ứng 128.000 liều).

- Nghiên cứu và chọn tạo một số công thức lai giống bò sữa mới.

Kinh phí thực hiện: 33,9 tỷ đồng

+ Nguồn ngân sách cấp: 17,3 tỷ đồng (hỗ trợ 50% chi phí mua tinh bò sữa và các chi phí quản lý, bảo quản tinh).

+ Nguồn từ các hộ chăn nuôi và doanh nghiệp: 16,6 tỷ đồng (chi phí tinh bò sữa và công gieo tinh).

Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quản lý và Kiểm định Giống Cây trồng - Vật nuôi.

Đơn vị phối hợp: Công ty Bò sữa thành phố, các doanh nghiệp kinh doanh tinh bò sữa, các cơ sở chăn nuôi.

2. Dự án “Công tác quản lý, đánh giá di truyền giống bò sữa theo phương pháp tiên tiến phù hợp chuẩn mực quốc tế và xây dựng đàn hạt nhân mở”

Mục tiêu: Quản lý giống bò sữa theo các chương trình quản lý giống tiên tiến như đánh giá tiến bộ di truyền theo phương pháp BLUP và chương trình cải thiện chất lượng đàn bò sữa (Dairy Herd Improvement - DHI).

Nội dung:

- Tổ chức bình tuyển 100% đàn cái trên 12 tháng tuổi (5.000 con/năm)

- Thu thập dữ liệu cá thể giống, các biện pháp tác động để cải thiện chất lượng đàn bò sữa (dinh dưỡng, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y…), năng suất, chất lượng sữa tại các trại chăn nuôi trong vùng và đánh giá chỉ số chọn lọc. Hoàn chỉnh các quy trình quản lý (kể cả phần mềm quản lý giống, trang thiết bị liên quan).

- Xây dựng chỉ số chọn lọc dùng trong hệ thống đánh giá di truyền giống bò sữa.

- Kiểm định, đánh giá tiến bộ di truyền; chọn lọc và ổn định tiêu chuẩn chất lượng con giống; xây dựng đàn hạt nhân cao sản năng suất 8.000 - 10.000 kg/năm.

Kinh phí thực hiện: 02 tỷ đồng (từ nguồn ngân sách thành phố).

Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quản lý và Kiểm định Giống Cây trồng - Vật nuôi.

Đơn vị phối hợp: Bộ môn Di truyền giống - Trường Đại học Nông Lâm; Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH MTV và các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi bò sữa.

3. Chương trình “Tăng cường công tác thú y phát triển bò sữa, kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”

Mục tiêu:

- Kiểm soát tình hình dịch tễ đàn gia súc, đảm bảo an toàn dịch bệnh và sức khỏe cho đàn bò sữa.

- Bảo vệ sức khỏe cho người chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.

Nội dung:

- Giám sát dịch tễ và quản lý đàn bò sữa thành phố. Thường xuyên kiểm tra, cập nhật dữ liệu và kiểm soát chặt chẽ tình hình nhập, xuất đàn tại nông hộ.

- Tiêm phòng miễn phí đàn bò sữa đối với các bệnh Lở mồm và Tụ huyết trùng và đánh giá mức độ bảo hộ sau tiêm phòng.

- Giám sát các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, viêm vú tiềm ẩn và các bệnh sinh sản: Lao và sảy thai truyền nhiễm (2 năm/lần): 1.200 mẫu/bệnh; xoắn khuẩn 1.170 mẫu/năm; ký sinh trùng đường máu 845 mẫu/năm; CMT 600 mẫu/năm...

- Mở rộng quản lý, kiểm tra vệ sinh chăn nuôi, chất lượng sữa tại nông hộ như đánh giá chất lượng sữa, kháng sinh tồn dư, chất cấm… Chuyển giao các biện pháp phòng chống và phát hiện viêm vú tiềm ẩn như phương pháp CMT, bình sát trùng bầu vú sau khi vắt sữa.

- Xây dựng các mô hình chăn nuôi bò sữa ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (10 mô hình).

- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiêm, điều trị bệnh bò sữa.

Kinh phí thực hiện: 12,193 tỷ đồng.

+ Nguồn ngân sách cấp: 9,286 tỷ đồng.

+ Nguồn từ các hộ chăn nuôi và doanh nghiệp: 2,907 tỷ đồng.

Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Đơn vị thực hiện: Chi Cục Thú y.

Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp thu mua sữa.

4. Đề án “Tăng cường trang thiết bị phục vụ ngành chăn nuôi bò sữa”

Mục tiêu:

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong chăn nuôi bò sữa và các kỹ thuật mới, nhằm cải thiện điều kiện sản xuất, giảm nhân công và nâng cao hiệu quả lao động.

- Cung cấp khẩu phần thức ăn hỗn hợp, hoàn chỉnh chất lượng cao cho bò sữa, góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng sữa, khai thác tiềm năng sản xuất của con giống cao sản và giảm giá thành thức ăn cho bò sữa.

Nội dung:

- Đẩy mạnh chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trong đó khuyến khích người dân tận dụng nguồn đất trống và mạnh dạn chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ thâm canh, có đầu tư hệ thống tưới phun tự động phục vụ chăn nuôi bò sữa.

- Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư các máy móc, thiết bị hỗ trợ chăn nuôi, cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, nhằm giảm sức lao động, hạn chế stress nhiệt, ruồi nhặng và giảm thiểu tình trạng viêm vú tiềm ẩn, tăng năng suất sữa.

- Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn TMR tại thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức ngân sách hỗ trợ nhập hệ thống máy trộn thức ăn TMR (100%), các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hệ thống nhà xưởng (nhà kho, hố ủ chua…) và tổ chức sản xuất, cung cấp thức ăn cho đàn bò sữa.

- Phấn đấu đến năm 2013, 90% hộ chăn nuôi bò sữa có quy mô từ 20 con đến dưới 50 con/hộ, được trang bị 01 máy vắt sữa dạng hệ thống, máy rửa thiết bị vắt sữa và bình nhôm chứa sữa (ước khoảng 700 hộ).

- Phấn đấu đến năm 2015, 50% hộ có quy mô trên 20 con/hộ được trang bị hệ thống làm mát chuồng trại và thiết bị theo dõi nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi (ước khoảng 960 hộ); 50% hộ có quy mô từ 20 con đến dưới 50 con/hộ và phải có đồng cỏ thâm canh, được trang bị 01 máy băm thái cỏ có trục cuốn (ước khoảng 700 hộ); 30% hộ có quy mô trên 50 con/hộ và phải có đồng cỏ thâm canh, được trang bị 01 máy trộn thức ăn TMR 3 pha (ước khoảng 120 hộ).

Dự trù kinh phí: 62,37 tỷ đồng.

+ Nguồn ngân sách cấp: 28,985 tỷ đồng (hỗ trợ 50% kinh phí mua sắm trang thiết bị và chi phí quản lý chương trình).

+ Nguồn từ vốn vay ưu đãi và vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ chăn nuôi: 33,385 tỷ đồng (máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, hệ thống nhà kho).

Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Khuyến nông.

Đơn vị phối hợp: Chi Cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Quản lý và Kiểm định Giống Cây trồng - Vật nuôi, các doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị, các hợp tác xã và hộ chăn nuôi, các doanh nghiệp thu mua sữa.

5. Đề án “Củng cố và nâng cấp hệ thống Hợp tác xã, Tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố”

Mục tiêu:

- Tổ chức phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi bò sữa tại các địa phương phát triển chăn nuôi bò sữa tập trung.

- Tập trung phát triển và mở rộng dịch vụ cung ứng, tiêu thụ các sản phẩm, tín dụng phục vụ chăn nuôi bò sữa: thức ăn, gieo tinh, phòng trị bệnh…

Nội dung:

- Vận động người chăn nuôi bò sữa tham gia vào các tổ hợp tác, hợp tác xã.

- Nâng cao năng lực điều hành cho cán bộ quản lý hợp tác xã.

- Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa hiện hữu trên địa bàn theo hướng dịch vụ hóa từ cung cấp con giống, thức ăn TMR, các dịch vụ về thú y, gieo tinh và thu mua sữa.

Kinh phí thực hiện: 0,808 tỷ đồng

Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Đơn vị thực hiện: Chi Cục Phát triển nông thôn, các hợp tác xã bò sữa.

6. Chương trình “Xúc tiến thương mại bò sữa”

Mục tiêu: Xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu giống bò sữa của thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung:

- Xây dựng thương hiệu giống bò sữa và mở rộng giao dịch kinh doanh con giống tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Tổ chức Hội thi bò sữa định kỳ 2 năm/lần, giúp người chăn nuôi có sự cạnh tranh trong việc quản lý, nâng cao chất lượng giống.

- Xây dựng thương hiệu giống bò sữa.

Kinh phí thực hiện: 2,5 tỷ đồng bao gồm các hoạt động

- Nguồn từ ngân sách cấp: 1,25 tỷ đồng

- Nguồn từ các doanh nghiệp: 1,25 tỷ đồng.

Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn hỗ trợ nông nghiệp.

Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp.

7. Đề án “Đầu tư nghiên cứu sản xuất trang thiết bị phục vụ chăn nuôi bò sữa thay thế ngoại nhập”

Mục tiêu:

- Nâng trình độ cơ giới hóa, hiện đại hóa chăn nuôi với các trang thiết bị chế tạo trong nước.

- Sản xuất các thiết bị phù hợp trong nước với giá thành hạ.

Nội dung:

Hỗ trợ kinh phí để các cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các trang thiết bị thay thế hàng nhập ngoại, các trang thiết bị nghiên cứu hoặc ứng dụng sản xuất như máy trộn thức ăn; các dụng cụ dao gọt móng, cưa sừng, kìm thiến đực; dụng cụ vắt sữa, bao bì chứa đựng sữa; thiết bị chuồng trại chăn nuôi…

Kinh phí thực hiện: 01 tỷ đồng (từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ).

Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ.

Đơn vị thực hiện: các doanh nghiệp sản xuất thiết bị.

8. Đề án “Đào tạo, huấn luyện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”

Mục tiêu:

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo các chuyên gia đầu đàn về bò sữa trên các lĩnh vực giống, dinh dưỡng, thú y; tổ chức sản xuất trong chăn nuôi bò sữa.

- Học tập và ứng dụng nhanh các thành tựu, tiến bộ mới để nhanh chóng ứng dụng vào chăn nuôi bò sữa tại thành phố, giúp phát triển bền vững.

Nội dung:

- Đào tạo ngắn hạn và khuyến nông nâng cao năng lực cho cán bộ quản l&ya

Nguồn: sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn
  Ý kiến bạn đọc ( 1 )
  Nguyễn Văn Hưng (21/12/2011 - 17:00)
E-mail: hung.pktbavi@gmail.com
Chia sẻ
Bài viết này rất hay, là tàiliệu tham khảo quan trọng áp dụng cho các tỉnh, vùng, miền khác
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác