Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho bò sữa

Lập khẩu phần cho bò cái sữa trên cơ sở tính nhu cầu dinh dưỡng qua hệ thống "Đơn vị thức ăn sữa" và "Đạm tiêu hoá trong ruột"

(Dairy Vietnam) Chúng tôi đã giới thiệu nguyên lý sử dụng và các đơn vị đo lường giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho bò sữa; lần này, trình bày/xác định các loại nhu cầu dinh dưỡng để bò sữa sống và sản sinh ra sữa, theo đơn vị? thức ăn tiết sữa (UFL) và đạm tiêu hoá trong ruột (PDI).

Nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa? đã được nghiên cứu từ lâu trong" buồng trao đổi chất, tại đây, cho phép tạo ra điều kiện? khí hậu khác nhau và kiểm chứng tất cả các trạng thái sinh lý của bò sữa. Nhờ nó, xác? định được nhu cầu thức ăn đối với mỗi trạng thái và mức năng suất (tăng trọng, thịt, tiết sữa...).

Nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa để nó sống (nghĩa là cho các chức năng hô hấp, tuần hoàn máu, tiêu hoá, co cơ ...) phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng cơ thể bò sữa; nói cách khác, là nhu cầu cho duy trì. "Nhu cầu hàng ngày cho duy trì", biểu thị bằng UFL và PDI và được tính toán theo công thức sau:

UFL = 1,4 + 0,6 x (P/100 )

gPDI = 100 + (0,5 x P)

(P = khối lượng cơ thể tích tính bằng kg)

Nhu cầu cho các tình huống chăn nuôi gia súc khác nhau đã được xác định: nuôi nhốt (tự do hoặc cột lại), chăn thả trên bãi (tuỳ theo các mức độ (khó hay dễ) gặm cỏ: theo độ cao cây, cỏ, mật độ cỏ...), đi lại (trên bãi chăn bằng phẳng hay trên vùng đồi núi ), gia súc đang trong thời kỳ sinh trưởng, mang thai hay đang tiết sữa...( Như ở gia? súc gặm cỏ trên bãi chăn cả ngày, nhu cầu của bò tăng lên 15%, để bù đắp những? hao? tổn do đi lại , do khó khăn trong gặm cỏ...Việc xác định "hệ số bội" các nhu cầu cho duy? trì là kết quả từ thực nghiệm kiểm tra trong những điều kiện chăn nuôi thực tế.

Cũng đã xác? định nhu cầu dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển cơ thể của bò cái tơ, biểu thị bằng? UFL và PDI; nhu cầu này phụ thuộc chủ yếu của bò tơ khi đẻ lứa đầu (bảng 1).

Tuổi đẻ lứa đầu

Nhu cầu dinh dưỡng

 

UFL

GPDI

Trước 28 tháng tuổi

0,70

55

Sau 28 tháng tuổi

0,35

25

Cuôí cùng, nhu cầu cho sinh trưởng sẽ cộng thêm vào nhu cầu để duy trì

Một bò cái đang tiết sữa cần được cung cấp năng lượng và protein (thay đổi tùy theo lượng sữa sản xuất ra và hàm lượng chất béo của sữa). Các nhu cầu dinh dưỡng để sản xuất ra 1 lít sữa, biểu thị bằng UFL và PDI, được tính toán theo công thức sau:

UFL = 0,435 x (O,4 + 0,15 x MG)

GPDI = 48 x (O,4 + 0, 1 5 x MG)

(MG là tỷ lệ chất béo tính bằng %)

Như vậy, để sản xuất ra 1 lít sữa với 3,5% chất béo, một bò cái trưởng thành cần 0,40 UFL và 44,4 GPDI. Các nhu cầu để sản xuất ra loại sữa giàu hay nghèo chất béo hơn? (T%) có thể tính toán được, qua áp dụng công thức quy đổi của Gaines:

Kg sữa với 4%? chất béo = kg sữa với T% chất béo x (0,4 + 0,15 x T)

Nhu cầu dinh dưỡng của bò cái sữa trong thời gian mang thai (cũng đã được xác định), tăng dần theo thời gian phát triển của thai, và lớn nhất vào giai đoạn 3 tháng chửa? cuối cùng. Nhu cầu bổ sung dinh dưỡng cho bò sữa vào 3 tháng chửa cuối cùng biểu thị bằng UFL và PDI, sẽ là (bảng 2)

Tháng chửa

Nhu cầu dinh dưỡng

 

UFL

gPDI

Tháng thứ 7

1

80

Tháng thứ 8

2

180

Tháng thứ 9

3

200

Có thể tính toán nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa ở trạng thái sinh lý bất kỳ nào? và mức năng suất nào. Nhu cầu dinh dưỡng tổng số, biểu thị bằng UFL và PDI của một? bò sữa được tính toán với việc thêm vào các nhu cầu xác định cho tình huống, giai đoạn? sinh lý và mức năng suất sữa của bò cái đó. Nhu cầu mang tính cá nhân (mỗi bò cái có? nhu cầu riêng của mình). Đó chính là Nhu cầu dinh dưỡng tổng số mà khẩu phần thức ăn? phải cung cấp, để "nó" cho ra năng suất mà ta trông đợi (dự đoán có căn cứ tin cậy).

Các nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày biểu thị bằng UFL và PDI của bò sữa (bảng 3) được xác định thích hợp chủ yếu cho điều kiện chăn nuôi quanh vùng Hà Nội, được tính? toán đối với các đặc tính chăn nuôi sau : khối lượng bò sữa 400 kg, sữa có 4% chất béo, bổ sung thêm 10% để điều chỉnh nhu cầu cho điều kiện chăn nuôi thực tế, bổ sung? thêm hàng ngày 0,6 UFL và 50g PDI cho bò tơ (kỳ tiết sữa đầu) và bò cái non (kỳ tiết sữa? thứ hai). ở đây, cũng giới thiệu về nhu cầu Canxi và phốt pho. Rõ ràng là bò cái cần? những chất khoáng và các vitamin khác, và riêng với bò sữa, Canxi và phốtpho là hai yếu? tố dinh dưỡng cần thiết cho sản xuất sữa.

Khối lượng

Kỳ tiết sữa

Trạng thái, sản xuất

UFL/ngày

PDI g/ngày

Ca g/ngày

P g/ngày

400 kg

1 và 2

Duy trì

4,2

330

24

20

 

 

+ chửa tháng thứ 7

5,8

460

32

22

 

 

+ chửa tháng thứ 8

6,8

560

38

24

 

 

+ chửa tháng thứ 9

70

580

43

26

 

 

+ 5 lít sữa

6,8

620

45

29

 

 

+ 10 lít sữa

9,2

860

66

37

 

 

+15 lít sữa

11,5

1100

87

46

 

 

+ 20 lít sữa

13,6

1340

108

54

 

 

+ 25 lít sữa

15,8

1580

130

63

400 kg

3 và +

Duy trì

4,2

310

24

20

 

 

+ chửa tháng thứ 7

5,2

410

32

22

 

 

+ chửa tháng thứ 8

6,2

510

38

24

 

 

+ chửa tháng thứ 9

7,2

530

43

26

 

 

+ 5 lít sữa

6,4

570

45

29

 

 

+ 10 lít sữa

8,6

810

66

37

 

 

+ 15 lít sữa

10,8

1050

87

46

 

 

+ 20 lít sữa

13

1290

108

54

 

 

+ 25 lít sữa

15,2

1530

130

63

Ví dụ : Nhu cầu dinh dưỡng của một bò sữa có khối lượng cơ thể 400 kg, ởkỳ tiết sữa thứ 3 và mỗi ngày sản xuất 12 lít sữa có tỷ lệ chất béo 3,5% là 9,1 UFL và 863 PDI .

Quy đổi 12 lít sữa sản xuất từ 3,5% chất béo thành sữa 4% chất béo :

12 lít x (0,4 + 0,15 x 3,5) = 11,1 lít sữa với 4% chất béo

Tính nhu cầu hàng ngày (theo UFL) của bò sữa 400 kg sản xuất ra 11,1 lít sữa với 4% chất béo ở kỳ tiết sữa thứ 3 :

Nhu cầu UFL = 8,6 + 1,1/5 x (8,6 - 6,4) = 9,08

Tính nhu cầu "gPDI hàng ngày" của bò sữa 400 kg, sản xuất ra 11,1 lít sữa/ngày với 4% chất béo ở kỳ tiết sữa thứ 3 :

Nhu cầu hàng ngày gPDL : 81 0 + 1,1/5 x (81 0 - 570) = 862 ,8

(The method of determining the nutrition demand of dairy cow by utilizing the "Milk feedstuff Unit" and the "Gut Digestive Protein").


Nguồn: vcn.vnn.vn
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác