Sinh sản ở bò sữa

Sinh sản ở bò sữa

Sinh sản ở bò sữa

Các bài viết về ngành sữa

Các bệnh xung quanh thời kỳ sinh đẻ

Trong giai đoạn trước và khi đẻ có rất nhiều loại bệnh xuất hiện ở bò do trong quá trình mang thai và sinh đẻ bò phải có thay đổi lớn về hormone bên trong cơ thể và ở một vài giai đoạn bò phải chịu trình trạng khả năng miễn dịch thấp. Hơn nưa, đối với bò sữa sinh đẻ nghĩa là bắt đầu thời kỳ tiết sữa. Tiết sữa khiến bò có nhu cầu tiêu thụ năng lượng lớn, sau đó hầu hết các con
bò sữa đều rơi vào tình trạng “cân bằng năng lượng âm” (hình 58). Những tình trạng này là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra các bệnh xung quanh thời kỳ sinh đẻ của bò.

Ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong sinh sản ở bò

Siêu âm là một trong những kỹ thuật được áp dụng khá phổ biến trong sinh sản gia súc, đặc biệt sinh sản trên bò ở các nước phát triển. Đây là một công cụ rất hữu hiệu trong chẩn đoán sinh sản. Dưới đây, là những ứng dụng cơ bản của siêu âm trong sinh sản của bò, đặc biệt bò sữa.

Xác định chức năng sản xuất sữa – Chỉ tiêu đo năng suất sữa

Xác định chức năng sữa chủ yếu dùng với bò sữa và dê sữa. Lấy bò sữa làm ví dụ, xác định chức năng sữa dê có thể tham chiếu phương pháp xác định chức năng sữa của bò sữa.

Làm thế nào để nâng cao năng suất sinh sản của bò sữa?

Vấn đề phát hiện bò sữa động dục và xác định thời điểm phối tinh thích hợp rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi bò sữa

BỔ SUNG GnRH VÀO QUI TRÌNH GÂY SIÊU BÀI NOÃN Ở BÒ CÁI SINH SẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠO PHÔI

GnRH ñược biết như một hoocmon và ñược sử dụng phổ biến ñể gây ñộng dục ñồng loạt trên bò, cho phép ấn ñịnh thời ñiểm dẫn tinh mà không cần theo dõi phát hiện bò ñộng dục. Kết hợp qui trình gây siêu bài noãn với qui trình gây ñộng dục với GnRH một mặt tạo ra các sóng phát triển các nang nhỏ vào thời ñiểm bắt ñầu gây rụng trứng, mặt khác nâng mức ñồng pha giữa bò cho phôi và bò nhận phôi cũng như mức ñộng dục ñồng pha giữa các bò cho phôi với nhau.Thí nghiệm gây siêu bài noãn ñược thử nghiệm trên hai lô bò cái sinh sản HF cao sản: lô ñối chứng (10 bò) ñược xử lý theo qui trình gây siêu bài noãn kinh ñiển. Trong khi ñó, ñối với các bò thí nghiệm (10 bò), mũi tiêm GnRH, khởi ñầu sóng nang mới, ñược ñược áp dụng vào ngày thứ 7 kể từ mũi tiêm PGF2α và ñặt viên cấy âm ñạo CIDR (tính là ngày 0). Chiều ngày thứ 8, bò ñược bắt ñầu xử lý với FSH (2 lần/ ngày) liên tục ñến sáng ngày thứ 12. Mũi PGF2α thứ nhất ñược tiêm vào chiều ngày thứ 11 (lần tiêm FSH thứ 7), mũi PG thứ 2 ñược tiêm sáng ngày thứ 12 ñồng thời tháo bỏ viên ñặt, một mũi GnRH bổ sung ñược tiêm 48 giờ sau mũi PGF2α thứ nhất. Bò ñược thu phôi bằng phương pháp không mổ 7 ngày sau khi dẫn tinh lần thứ nhất. Kết quả cho thấy bổ sung GnRH làm gia tăng rụng trứng tống số (140 so với 107) và số rụng trứng trung bình (14,0±4,6 so với
10,7±3,2, P<0,05), kéo theo số phôi nang (5,1±1,0 so với 3,1±0,4), số phôi có thể cấy truyền ñược (6,8±1,8 so với 4,3±2,0, P<0,01) gia tăng có ý nghĩa. Ngoài ra các bò có bổ sung GnRH ñều ñộng dục trong khoảng 58-64 giờ sau mũi tiêm PGF2α (10/10) trong khi qui trình không bổ sung GnRH chỉ có 6/10 bò cái ñộng dục trong khoảng thời gian 50-98 giờ. Vì vậy, bổ sung GnRH một mặt nâng cao hiệu quả gây siêu bài noãn, mặt khác nâng cao mức ñồng pha giữa các bò cho phôi.
Từ khóa: GnRH, gây siêu bài noãn, gây ñộng dục ñồng pha, bò sữa HF.

Công nghệ sinh sản (Reproductive Biotech - RB)

Mục đích: mục tiêu chính của CNSH trong sinh sản là nhằm nâng cao khả năng sinh sản của gia súc và tăng tốc độ cải thiện tiềm năng di truyền của gia súc, do đó góp phần đáng kể gia tăng sản phẩm chăn nuôi. Đồng thời RB cũng tạo cơ hội lớn cho việc nhân nhanh và rộng khắp các chất liệu di truyền tốt (nhũng gia súc đực, cái có khả năng sinh sản, sản xuất cao). RB cũng là một công cụ hiệu quả trong việc bảo tồn những nguồn gien quý, sắp tuyệt chủng… để phục vụ cho những yêu cầu sử dụng trong tương lai.

Ảnh hưởng của stress lạnh lên năng suất sinh sản bò sữa

Điều kiện môi trường tối ưu là cần thiết để gia súc đạt được tiềm năng di truyền. Chi phí trực tiếp của môi trường dưới mức tối ưu là rất lớn khi chi phí đó liên quan tới sức khỏe, thiệt hại do chết và không đạt được sản lượng (SL) sữa tối ưu hay tiềm năng di truyền về SL sữa được quan tâm đối với bò sữa. Có rất ít nghiên cứu về stress lạnh đối với bò sữa khi so sánh với stress của khí hậu nóng. Cũng có nhiều nghiên cứu về stress lạnh đối với bò thịt hơn so với bò sữa. Quản lý bò sữa thường xây dựng các thiết bị mà những thiết bị đó có thể bảo vệ gia súc khỏi mùa đông lạnh giá và việc quản lý cũng ít được quan tâm về ảnh hưởng của thời tiết lạnh lên SL sữa.

Kĩ thuật sinh sản cho bò sữa

Dự án nâng cao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa cho các trang trại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam– JICA – Viện Chăn nuôi